Đặc điểm công nghệ:
Sử dụng hóa chất keo tụ, tạo bông, kết hợp với chất Oxy hóa mạnh để loại bỏ ( lắng/ tuyến nổi) các chất ô nhiễm có trong nước thải
Bể keo tụ, tao bông
Tại bể này, nước thải được lần lượt cho phản ứng với hóa chất keo tụ và hóa chất tạo bông với nồng độ và liều lượng thích hợp, nhằm làm mất tính ổn định của các hạt keo trong nước thải. Sau đó, chúng sẽ kết cụm lại và hình thành các bông cặn lớn. Việc hình thành các bông cặn lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lắng tại bể lắng hoặc quá trình tuyển nổi tại bể DAF phía sau. Việc tách các bông cặn khỏi nước thải tại bể lắng hoặc bể DAF được thực hiện thông qua sự khác nhau về tỉ trọng.
Công nghệ này thường được áp dụng để khử màu, giảm hàm lượng cặn lơ lửng, một số kim loại nặng cũng như một phần chất ô nhiễm hữu cơ có trong nước thải …
Bể lắng
Bể này được sử dụng để tách các chất rắn/ bông cặn được tạo thành từ quá trình keo tụ, tạo bông theo nguyên lý lắng trọng lực. Bùn lắng trong hố thu bùn sẽ được bơm về hệ thống xử lý bùn trong khi nước sau lắng sẽ tự chảy đến bể xử lý kế tiếp.
Bể tuyển nổi
Nước thải được chuyển đến bể tuyển nổi để tách và loại bỏ các chất rắn hòa tan sau quá trình keo tụ – tạo bông. Các hạt bùn nặng sẽ được lắng xuống đáy bể và chảy về bể chứa bùn cùng với bùn nổi.
Ưu và nhược điểm khi áp dụng công nghệ hóa lý
Ưu điểm:
– Loại bỏ phần lớn chất rắn lơ lửng (80-90% TSS), BOD5 (40-70%), COD (30-40%), một phần chất dinh dưỡng (Ni-tơ và Phốt-pho), kim loại nặng và vi sinh vật.
– Xử lý được các chất ô nhiễm dạng keo kích thước nhỏ.
Nhược điểm:
– Tạo ra nhiều bùn, lượng bùn cần xử lý lớn.
– Tiêu tốn nhiều hóa chất.